Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thường xuyên phải đối mặt với các khoản tiền nhận trước liên quan đến nhiều kỳ kế toán. Việc hạch toán doanh thu chưa thực hiện đúng cách không chỉ đảm bảo tuân thủ quy định kế toán mà còn giúp phản ánh chính xác tình hình tài chính doanh nghiệp. Bài viết này sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết theo đúng quy định của Thông tư 200/2014-TT/BTC, giúp kế toán viên và chủ doanh nghiệp nắm vững kiến thức này.
Doanh thu chưa thực hiện là gì?
Khái niệm doanh thu chưa thực hiện
Theo khoản 2 điều 57 Thông tư 200/2014-TT/BTC, doanh thu chưa thực hiện phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán, bao gồm:
- Số tiền khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản
- Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ
- Các khoản chưa thực hiện khác như: chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay, hoặc khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ phải chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền thống
Điều quan trọng cần lưu ý là doanh nghiệp KHÔNG hạch toán vào tài khoản 3387 (doanh thu chưa thực hiện) các khoản sau:
- Tiền nhận trước của người mua khi doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
- Doanh thu chưa thu được tiền của hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ

Phân biệt doanh thu chưa thực hiện và người mua trả tiền trước
Để hạch toán doanh thu chưa thực hiện chính xác, cần hiểu rõ sự khác biệt giữa doanh thu chưa thực hiện và người mua trả tiền trước:
Tiêu chí | Doanh thu chưa thực hiện | Người mua trả tiền trước |
---|---|---|
Bản chất | Khoản tiền nhận trước từ khách hàng cho nhiều kỳ kế toán, sau khi đã giao hàng/cung cấp dịch vụ | Khoản tiền khách hàng trả trước khi giao hàng/cung cấp dịch vụ |
Điều kiện ghi nhận | – Đã giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ<br>- Bên mua chấp nhận thanh toán | Chưa giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ |
Thời điểm ghi nhận | Khi đã giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ và liên quan đến nhiều kỳ kế toán | Trước khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ |
Tài khoản kế toán | TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện | TK 131 – Phải thu khách hàng |
Phân loại trên BCTC | Mục “Doanh thu chưa thực hiện dài hạn” (Mã số 336) | Mục “Người mua trả tiền trước ngắn hạn” (Mã số 312) |

Cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện
Hạch toán doanh thu chưa thực hiện khi cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư
Khi cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu của kỳ kế toán được xác định bằng tổng số tiền cho thuê đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước.
Bước 1: Khi nhận tiền từ khách hàng trả trước
- Nợ TK 111, 112,… (tổng số tiền nhận trước)
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Bước 2: Ghi nhận doanh thu từng kỳ
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bước 3: Nếu hợp đồng không thực hiện được và phải trả lại tiền
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa có thuế GTGT)
- Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Có TK 111, 112,… (số tiền trả lại)
Ví dụ minh họa:
Công ty X ký hợp đồng cho thuê văn phòng với công ty Y trong 1 năm kể từ 01/06/2024. Giá thuê 33.000.000 đồng/tháng (đã bao gồm thuế GTGT). Ngày 15/06/2024, công ty Y thanh toán 6 tháng tiền thuê với số tiền 198.000.000 đồng.
Khi nhận tiền trả trước:
- Nợ TK 112: 198.000.000
- Có TK 3387: 180.000.000
- Có TK 3331: 18.000.000
Cuối mỗi tháng, ghi nhận doanh thu:
- Nợ TK 3387: 30.000.000
- Có TK 511: 30.000.000

Hạch toán doanh thu chưa thực hiện khi bán hàng trả chậm, trả góp
Khi bán hàng trả chậm, trả góp, hạch toán doanh thu chưa thực hiện thực hiện như sau:
Bước 1: Ghi nhận doanh thu ban đầu
- Nợ TK 111, 112, 131,…
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (theo giá bán trả tiền ngay)
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm và giá bán trả ngay)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
Bước 2: Định kỳ ghi nhận doanh thu tài chính
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Bước 3: Khi thu tiền
- Nợ TK 111, 112,…
- Có TK 131 – Phải thu của khách hàng
Bước 4: Ghi nhận giá vốn hàng bán
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154, 155, 156, 157,…
Ví dụ minh họa:
Công ty X ký hợp đồng cung cấp văn phòng phẩm trị giá 176 triệu đồng (đã bao gồm VAT), thời hạn thanh toán 60 ngày. Do thời gian thanh toán lâu hơn quy định (20 ngày), công ty Y phải thanh toán phí trả chậm 5%, phân bổ trong 6 tháng.
Khi hoàn thành giao hàng:
- Nợ TK 131: 180.400.000
- Có TK 511: 160.000.000
- Có TK 3331: 16.000.000
- Có TK 3387: 4.400.000
Hàng tháng phân bổ doanh thu tài chính:
- Nợ TK 3387: 733.333
- Có TK 515: 733.333
Khi nhận tiền thanh toán:
- Nợ TK 112: 180.400.000
- Có TK 131: 180.400.000

Hạch toán doanh thu chưa thực hiện từ chương trình khách hàng truyền thống
Với chương trình khách hàng truyền thống, việc hạch toán doanh thu thực hiện như sau:
Bước 1: Khi bán hàng trong chương trình
- Nợ TK 112, 131
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 333 – Thuế và các khoản phải nộp
Bước 2a: Khi khách hàng không đáp ứng điều kiện
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Bước 2b: Khi khách hàng đáp ứng điều kiện
Nếu doanh nghiệp trực tiếp cung cấp ưu đãi:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
Nếu bên thứ ba cung cấp ưu đãi (doanh nghiệp làm đại lý):
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (phần chênh lệch)
- Có TK 111, 112 (số tiền trả cho bên thứ ba)
Nếu bên thứ ba cung cấp ưu đãi (giao dịch mua đứt, bán đoạn):
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 511 – Doanh thu bán hàng
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 112, 331
Ví dụ minh họa:
Công ty X triển khai chương trình tích điểm, khách hàng mua hàng trị giá 200 triệu đồng (thuế GTGT 10%). Giá trị hàng hóa miễn phí là 10 triệu đồng.
Ghi nhận doanh thu ban đầu:
- Nợ TK 112: 200.000.000
- Có TK 511: 190.000.000
- Có TK 33311: 19.000.000
- Có TK 3387: 10.000.000
Khi khách hàng đổi hàng miễn phí:
- Nợ TK 3387: 10.000.000
- Có TK 511: 10.000.000

Hạch toán doanh thu chưa thực hiện khi bán và thuê lại TSCĐ
Khi bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính có giá bán lớn hơn giá trị còn lại, bạn hạch toán như sau:
Bước 1: Khi bán tài sản
- Nợ TK 111, 112,… (tổng giá thanh toán)
- Có TK 711 – Thu nhập khác (giá trị còn lại)
- Có TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Nợ TK 811 – Chi phí khác (giá trị còn lại)
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn)
- Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (nguyên giá)
Bước 2: Định kỳ phân bổ chênh lệch
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 623, 627, 641, 642,…
Ví dụ minh họa:
Công ty A bán máy móc nguyên giá 500 triệu đồng, đã hao mòn 200 triệu đồng. Giá bán chưa thuế GTGT là 360 triệu đồng, sau đó thuê lại với thời gian 3 năm.
Khi bán máy móc:
Nợ TK 811: 300.000.000 Nợ TK 2141: 200.000.000 Có TK 2111: 500.000.000 Nợ TK 1121: 396.000.000 Có TK 711: 300.000.000 Có TK 3387: 60.000.000 Có TK 33311: 36.000.000
Khi thuê lại máy móc:
- Nợ TK 212: 360.000.000
- Nợ TK 1331: 36.000.000
- Có TK 3412: 396.000.000

Hạch toán lãi chênh lệch tỷ giá của giai đoạn trước hoạt động
Đối với khoản lãi chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ hết, doanh nghiệp thực hiện kết chuyển toàn bộ vào doanh thu hoạt động tài chính:
- Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Ví dụ minh họa:
Công ty X có khoản lãi chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ hết 200 triệu đồng, đã ghi nhận vào TK 3387.
- Nợ TK 3387: 200.000.000
- Có TK 515: 200.000.000
Xuất hóa đơn cho doanh thu chưa thực hiện
Khi phát sinh doanh thu chưa thực hiện, doanh nghiệp vẫn phải xuất hóa đơn theo quy định pháp luật. Khi thu tiền, doanh nghiệp xuất hóa đơn nhưng chưa ghi nhận doanh thu mà sẽ phân bổ dần theo các kỳ kế toán liên quan. Việc hạch toán doanh thu chưa thực hiện cần tuân thủ nguyên tắc phù hợp và thận trọng. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã thỏa mãn các điều kiện ghi nhận theo quy định.

Lưu ý khi hạch toán doanh thu chưa được thực hiện
Trong quá trình hạch toán doanh thu chưa thực hiện, các doanh nghiệp cần lưu ý một số điểm sau:
- Trước tiên, cần tách biệt rõ ràng giữa doanh thu chưa thực hiện và khoản tiền người mua trả trước, tránh nhầm lẫn trong quá trình ghi nhận.
- Thứ hai, việc theo dõi chi tiết từng khoản doanh thu chưa thực hiện theo thời gian và đối tượng là cần thiết để quản lý hiệu quả và minh bạch.
- Thứ ba, doanh thu phải được phân bổ đúng vào kỳ kế toán liên quan, đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh chính xác tình hình kinh doanh.
- Ngoài ra, đối với các chương trình khách hàng truyền thống, doanh nghiệp cần xác định chính xác giá trị hợp lý của các ưu đãi để ghi nhận phù hợp.
- Cuối cùng, việc xuất hóa đơn phải tuân thủ đúng thời điểm theo quy định pháp luật, tránh các sai sót hoặc vi phạm liên quan đến nghĩa vụ thuế.

Xem thêm:
Việc hạch toán doanh thu chưa thực hiện đóng vai trò quan trọng trong công tác kế toán doanh nghiệp. Nắm vững các nguyên tắc và quy định sẽ giúp kế toán viên ghi nhận chính xác doanh thu, tuân thủ quy định kế toán và thuế, đồng thời cung cấp thông tin đáng tin cậy về tình hình tài chính doanh nghiệp. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, đừng ngại liên hệ Kế Toán 5T nhé!