Kế toán các khoản đầu tư tài chính: Hướng dẫn hạch toán A-Z

ke toan cac khoan dau tu tai chinh 10
5/5 - (251 bình chọn)

Hãy tưởng tượng doanh nghiệp của bạn đang có một dòng tiền nhàn rỗi – bạn sẽ làm gì để nó sinh lời? Các khoản đầu tư tài chính chính là chìa khóa giúp doanh nghiệp tận dụng nguồn vốn hiệu quả, từ việc đầu tư vào chứng khoán, trái phiếu cho đến góp vốn vào công ty con, liên kết. Tuy nhiên, nếu không nắm vững cách hạch toán, đánh giá và quản lý các khoản đầu tư này, rủi ro tài chính có thể khiến doanh nghiệp mất kiểm soát. Trong bài viết này, hãy cùng Kế Toán 5T tìm hiểu cách hạch toán kế toán các khoản đầu tư tài chính, theo dõi ngay nhé!

Kế toán các khoản đầu tư tài chính là gì?

Khái niệm kế toán các khoản đầu tư tài chính được quy định trong Luật Kế toán 2015 và Thông tư 200/2014/TT-BTC. Đây là quá trình ghi nhận, phản ánh, phân loại và trình bày thông tin về các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp theo nguyên tắc kế toán.

Những khoản đầu tư này có thể là chứng khoán kinh doanh, trái phiếu, cổ phiếu, góp vốn liên doanh, hoặc các khoản đầu tư dài hạn khác. Mục tiêu của kế toán là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về giá trị các khoản đầu tư, giúp doanh nghiệp kiểm soát dòng tiền, tối ưu lợi nhuận và tuân thủ các quy định pháp lý.

Kế toán các khoản đầu tư tài chính không chỉ đơn thuần là việc ghi nhận số liệu mà còn có vai trò chiến lược quan trọng:

  • Kiểm soát dòng tiền đầu tư: Giúp doanh nghiệp theo dõi chính xác các khoản đầu tư tài chính, đảm bảo tối ưu hóa nguồn vốn.
  • Đánh giá hiệu quả đầu tư: Thông qua việc hạch toán và theo dõi biến động giá trị đầu tư, doanh nghiệp có thể đánh giá mức độ sinh lời và rủi ro của các khoản đầu tư.
  • Hỗ trợ ra quyết định tài chính: Cung cấp thông tin để doanh nghiệp điều chỉnh chiến lược đầu tư khi cần thiết.
  • Tuân thủ quy định kế toán: Đảm bảo doanh nghiệp thực hiện đúng các nguyên tắc kế toán và yêu cầu của cơ quan thuế.
Kế toán các khoản đầu tư tài chính là gì
Kế toán các khoản đầu tư giúp doanh nghiệp kiểm soát dòng tiền hiệu quả

Phân loại các khoản đầu tư tài chính trong kế toán

Kế toán các khoản đầu tư tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận và quản lý các khoản đầu tư của doanh nghiệp. Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, các khoản đầu tư tài chính được phân loại thành đầu tư ngắn hạn và đầu tư dài hạn dựa trên thời gian nắm giữ và mục đích đầu tư:

Đầu tư tài chính ngắn hạn

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn là những khoản đầu tư có thời gian nắm giữ dưới 12 tháng hoặc trong chu kỳ kinh doanh ngắn hạn. Mục đích chủ yếu là tìm kiếm lợi nhuận trong thời gian ngắn hoặc tận dụng dòng tiền nhàn rỗi.

Chứng khoán là khoản đầu tư phổ biến nhất trong nhóm đầu tư ngắn hạn, bao gồm:

  • Cổ phiếu niêm yết trên sàn giao dịch: Mua cổ phiếu với kỳ vọng giá trị sẽ tăng trong ngắn hạn.
  • Trái phiếu ngắn hạn: Các loại trái phiếu có thời gian đáo hạn dưới 12 tháng, bao gồm trái phiếu Chính phủ và trái phiếu doanh nghiệp.
  • Tín phiếu, kỳ phiếu ngân hàng: Chứng khoán nợ có kỳ hạn ngắn, thường do ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước phát hành.

Ngoài ra còn có các khoản đầu tư tài chính khác với mục đích sinh lời trong ngắn hạn, như:

  • Gửi tiền có kỳ hạn dưới 12 tháng tại ngân hàng để hưởng lãi suất.
  • Hợp đồng hợp tác đầu tư ngắn hạn với các doanh nghiệp khác.
  • Các khoản cho vay ngắn hạn với thời gian thu hồi gốc và lãi trong vòng một năm.
Phân loại các khoản đầu tư tài chính - Đầu tư ngắn hạn
Mua cổ phiếu, trái phiếu là một dạng của đầu tư ngắn hạn

Đầu tư dài hạn

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn là những khoản đầu tư có thời gian nắm giữ trên 12 tháng, nhằm mục tiêu tăng trưởng bền vững hoặc nắm giữ quyền kiểm soát, ảnh hưởng đến doanh nghiệp khác. Ví dụ:

  • Đầu tư vào công ty con: Khoản đầu tư vào công ty con khi doanh nghiệp sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc có quyền kiểm soát chi phối. Công ty mẹ có quyền quyết định các chính sách tài chính và hoạt động của công ty con.
  • Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết: Doanh nghiệp nắm giữ từ 20% đến dưới 50% vốn điều lệ của công ty liên kết. Mặc dù không kiểm soát trực tiếp, doanh nghiệp vẫn có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động kinh doanh.
  • Đầu tư dài hạn khác: Các khoản đầu tư tài chính dài hạn khác không thuộc hai nhóm trên, bao gồm: trái phiếu dài hạn, góp vốn vào doanh nghiệp nhưng không có quyền kiểm soát đáng kể, cho vay dài hạn,…
Phân loại các khoản đầu tư tài chính - Đầu tư dài hạn
Đầu tư vào các công ty con, công ty liên doanh là đầu tư dài hạn

Hướng dẫn hạch toán kế toán các khoản đầu tư tài chính

Chủ doanh nghiệp cần nắm vững cách hạch toán và đánh giá từng loại đầu tư để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp. Dưới đây là hướng dẫn cách hạch toán kế toán các khoản đầu tư tài chính, cùng theo dõi nhé!

Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính 

Theo Điều 40 của Thông tư 200/2014/TT-BTC, kế toán các khoản đầu tư tài chính vào đơn vị khác phải tuân theo các nguyên tắc sau:

  • Ghi nhận ban đầu theo giá gốc: Tất cả các khoản đầu tư vào đơn vị khác đều phải được ghi nhận theo giá gốc tại thời điểm đầu tư. Trong đó bao gồm: giá mua thực tế của khoản đầu tư, chi phí trực tiếp liên quan đến giao dịch đầu tư, bao gồm phí giao dịch, thuế, lệ phí, chi phí môi giới, tư vấn đầu tư.
  • Đánh giá lại khoản đầu tư trong kỳ: Nếu công ty con, liên doanh, liên kết tăng vốn, doanh nghiệp cần điều chỉnh giá trị đầu tư tương ứng với phần góp vốn thêm. Nếu công ty liên kết có lợi nhuận hoặc lỗ, giá trị khoản đầu tư có thể được điều chỉnh để phản ánh phần lợi nhuận/lỗ tương ứng.
  • Trích lập dự phòng tổn thất đầu tư tài chính: Nếu có bằng chứng cho thấy giá trị thị trường của khoản đầu tư giảm xuống thấp hơn giá gốc, doanh nghiệp phải trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính để phản ánh đúng giá trị thực.
  • Ghi nhận thu nhập từ đầu tư tài chính: Cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con, liên kết hoặc đầu tư dài hạn khác phải được ghi nhận vào doanh thu tài chính. Nếu doanh nghiệp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, không ghi nhận ngay vào doanh thu mà phải theo dõi giá trị khoản đầu tư tăng thêm.
Nguyên tắc kế toán các khoản đầu tư tài chính
Nắm vững nguyên tắc khi làm hạch toán các khoản đầu tư

Phương pháp kế toán các khoản đầu tư tài chính

Kế toán các khoản đầu tư tài chính vào đơn vị khác có thể được thực hiện theo hai phương pháp chính: Phương pháp vốn chủ sở hữu và Phương pháp giá gốc. Việc lựa chọn phương pháp phù hợp phụ thuộc vào mức độ kiểm soát và ảnh hưởng của doanh nghiệp đối với đơn vị được đầu tư:

Phương pháp vốn chủ sở hữu

Phương pháp vốn chủ sở hữu được áp dụng khi doanh nghiệp có ảnh hưởng đáng kể đến đơn vị được đầu tư, thường là khi sở hữu từ 20% đến dưới 50% vốn điều lệ hoặc có quyền tham gia vào các quyết định chính sách tài chính và hoạt động của đơn vị đó.

Với phương pháp này:

  • Giá trị khoản đầu tư thay đổi theo lợi nhuận hoặc lỗ của đơn vị được đầu tư.
  • Khoản đầu tư sẽ tăng lên nếu công ty liên kết có lợi nhuận và giảm xuống nếu công ty liên kết bị lỗ.
  • Cổ tức hoặc lợi nhuận được chia sẽ làm giảm giá trị khoản đầu tư, thay vì ghi nhận là doanh thu tài chính.

Phương pháp giá gốc

Phương pháp giá gốc được áp dụng khi doanh nghiệp không có quyền kiểm soát hoặc ảnh hưởng đáng kể đến đơn vị được đầu tư, thường là khi sở hữu dưới 20% vốn điều lệ hoặc chỉ đầu tư để hưởng lợi nhuận mà không tham gia vào hoạt động của đơn vị đó.

Với phương pháp này:

  • Khoản đầu tư ban đầu được ghi nhận theo giá gốc và không thay đổi theo lợi nhuận hoặc lỗ của đơn vị được đầu tư.
  • Cổ tức hoặc lợi nhuận được chia sẽ ghi nhận vào doanh thu tài chính.
  • Trích lập dự phòng giảm giá nếu giá trị khoản đầu tư giảm xuống dưới giá gốc.
Các phương pháp kế toán các khoản đầu tư tài chính
Có 2 phương pháp chính là phương pháp giá gốc và phương pháp vốn chủ sở hữu

Các nghiệp vụ hạch toán các khoản đầu tư tài chính

Dưới đây là một số nghiệp vụ hạch toán các khoản đầu tư tài chính:

Mua chứng khoán kinh doanh:

  • Nợ TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Giá mua)
  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Nếu có phí giao dịch)
  • Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (hoặc TK 111 – Tiền mặt)

Nhận cổ tức, lãi trái phiếu:

  • Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Bán chứng khoán kinh doanh:

  • Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (hoặc TK 111)
  • Có TK 121 – Chứng khoán kinh doanh (Giá vốn)
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi)
  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (nếu lỗ)

Góp vốn vào công ty con:

  • Nợ TK 221 – Đầu tư vào công ty con
  • Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng (hoặc TK 111 – Tiền mặt)

Nhận cổ tức/lợi nhuận từ công ty con:

  • Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Mua trái phiếu dài hạn:

  • Nợ TK 228 – Đầu tư tài chính dài hạn khác
  • Có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng

Nhận lãi trái phiếu:

  • Nợ TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Nếu giá trị thị trường giảm thấp hơn giá trị ghi sổ, kế toán phải trích lập dự phòng tổn thất:

  • Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
  • Có TK 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính

Nếu giá trị thị trường tăng, kế toán hoàn nhập dự phòng:

  • Nợ TK 229 – Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính
  • Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Các nghiệp vụ hạch toán các khoản đầu tư tài chính
Một số cách hạch toán các khoản đầu tư tài chính

Xem thêm:

Việc hạch toán kế toán các khoản đầu tư tài chính giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tối ưu hóa lợi nhuận. Chủ doanh nghiệp cần nắm vững các nguyên tắc kế toán để tránh rủi ro tài chính và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật. Hy vọng bài viết này hữu ích với bạn và hãy tiếp tục ủng hộ website Kế Toán 5T nhé!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

.
.
.